Hạt quả hạch Brazil có ở rừng rậm Amazon, không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác trên Trái Đất
Người dân bản địa Amazon đã trân trọng những loại hạt thơm ngon này từ lâu đời, chúng cung cấp cho họ protein, chất béo và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác.
Cây hạt Brazil rất dễ thấy ở các khu rừng không ngập nước của Brazil, Bolivia và Peru. Chúng thực sự là một trong những loài thực vật cao nhất và sống lâu nhất trong số tất cả các loài thực vật rừng mưa nhiệt đới. Cây cao tới 50 mét với thân cây thẳng đứng lớn và tán lá rộng giống như ô gần 1/3 ngọn. Tuổi thọ của cây khoảng 500 đến 700 năm. Trong một mùa, một cây trưởng thành có thể cho ra tới 300 quả.
Quả hạch Brazil có lớp vỏ ngoài dày, giống như quả dừa, và có thể nặng tới 2,5 kg. Phải mất khoảng 14 tháng để quả chín sau khi thụ phấn. Quả chín rơi xuống đất, thường có tiếng động nặng. Quả có thể vẫn còn nguyên vẹn ngay cả sau khi rơi từ độ cao như vậy!
Trong môi trường sống tự nhiên, quả hạch Brazil phụ thuộc hoàn toàn vào loài gặm nhấm caviomorph. Agoutis (Dasyprocta spp.) có khả năng gặm mở lớp vỏ gỗ của nó để giải phóng và phân tán các hạt còn sót lại để nảy mầm.
Bên trong, mỗi quả có 10-25 hạt (hạt nhân) được sắp xếp thành từng đoạn. Mỗi hạt nhân, lần lượt, được bao bọc trong lớp vỏ mỏng màu nâu sẫm dày của nó. Một hạt nhân thịt trắng ăn được có phần đế hình tam giác với các cạnh dốc. Chúng có hương vị ngọt và béo. Một hạt nặng khoảng 5 g.
Lợi ích sức khỏe của hạt quả hạch Brazil
Hạt Brazil có hàm lượng calo cao và chứa nhiều vitamin, chất chống oxy hóa và khoáng chất. Trên thực tế, chúng là một trong những nguồn thực phẩm chính, có hàm lượng calo cao của người bản địa Amazon cho đến nay!
100 g hạt Brazil cung cấp khoảng 656 calo. Hàm lượng calo cao của chúng chủ yếu đến từ chất béo của chúng. Tuy nhiên, phần lớn hàm lượng chất béo này là axit béo không bão hòa đơn (MUFA) như axit palmitoleic (16:1) và axit oleic (18:1) giúp giảm LDL hoặc "cholesterol xấu" và tăng mức HDL hoặc "cholesterol tốt" trong máu.
Các nghiên cứu cho thấy chế độ ăn Địa Trung Hải giàu axit béo không bão hòa đơn có tác dụng bảo vệ khỏi bệnh động mạch vành và đột quỵ bằng cách duy trì mức lipid máu khỏe mạnh.
Các loại hạt cũng là nguồn cung cấp vitamin E tuyệt vời; chứa khoảng 7,87 mg trên 100g (khoảng 52% RDA). Vitamin E là chất chống oxy hóa hòa tan trong lipid mạnh. Vitamin E cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của niêm mạc và da bằng cách bảo vệ niêm mạc và da khỏi các gốc tự do oxy có hại.
Hạt Brazil có hàm lượng selen đặc biệt cao. 100g hạt cung cấp khoảng 1.917 µg, hay 3485% lượng selen khuyến nghị hàng ngày, được coi là nguồn tự nhiên cao nhất của loại khoáng chất này.
Selen là một cofactor thiết yếu cho enzyme chống oxy hóa, glutathione peroxidase. Chỉ cần 1-2 hạt mỗi ngày là cung cấp đủ nguyên tố vi lượng này. Selen đầy đủ trong chế độ ăn uống có thể giúp ngăn ngừa bệnh động mạch vành, xơ gan và ung thư.
Hơn nữa, cũng giống như hạnh nhân và hạt thông, hạt Brazil cũng không chứa protein gluten. Vì lý do tương tự, chúng là một trong những thành phần phổ biến trong việc chế biến các công thức thực phẩm không chứa gluten. Trên thực tế, các chế phẩm công thức này là những lựa chọn thay thế lành mạnh cho những người bị dị ứng với thực phẩm lúa mì và bệnh celiac .
Ngoài ra, các loại hạt kem này là nguồn tuyệt vời của nhóm vitamin B phức hợp như thiamin (51% RDA trên 100 g), riboflavin, niacin, axit pantothenic, vitamin B-6 (pyridoxine) và folate. Nhìn chung, các vitamin này hoạt động như các đồng yếu tố cho các enzyme trong quá trình chuyển hóa chất nền tế bào bên trong cơ thể.
Ngoài selen, chúng còn chứa hàm lượng tuyệt vời các khoáng chất khác như đồng, magiê, mangan , kali, canxi, sắt, phốt pho và kẽm. Đồng giúp ngăn ngừa thiếu máu và yếu xương (loãng xương). Mangan là một đồng yếu tố cực kỳ quan trọng đối với enzyme chống oxy hóa, superoxide dismutase.
Dầu hạt Brazil, được chiết xuất từ các loại hạt này, có nhiều ứng dụng y học truyền thống như một chất làm mềm và dầu massage. Nó có màu vàng trong với mùi và vị ngọt dễ chịu. Tính chất làm mềm của nó giúp bảo vệ da tốt khỏi tình trạng khô. Nó cũng được sử dụng trong nấu ăn và như một "dầu nền hoặc dầu dẫn" trong các loại thuốc truyền thống trong liệu pháp hương thơm, trong ngành dược phẩm và mỹ phẩm.
Xem bảng dưới đây để biết phân tích sâu hơn về chất dinh dưỡng:
Hạt Brazil, thô, Giá trị dinh dưỡng trên 100g.
(Nguồn: Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng quốc gia của USDA)
Năng lượng 659 calo 33%
Carbohydrate 11,74g 9%
Chất đạm 14,32 gam 26%
Tổng lượng chất béo 67,10g 221%
Cholesterol 0mg 0%
Chất xơ trong chế độ ăn uống 7,5g 20%
Vitamin
Axit folic 22mg 5,5%
Niacin 0,295mg 2%
Axit pantothenic 0,184mg 3,5%
Pyridoxin 0,101mg 8%
Riboflavin 0,035mg 3%
Thiamin 0,617mg 51%
Vitamin A 0 đơn vị quốc tế 0%
Vitamin C 0,7 μg 1%
Vitamin E-γ 7,87mg 52%
Chất điện giải
Natri 2mg 0%
Kali 597mg 13%
Khoáng chất
canxi 160mg 16%
Đồng 1,743mg 194%
Sắt 2,43mg 30%
Magiê 376mg 94%
mangan 1,223mg 53%
Phốt pho 725mg 103%
Selen 1917 mcg 3485%
Kẽm 4,06mg 36%
Sử dụng trong ẩm thực
Hạt Brazil có thể ăn riêng. Ngoài ra, chúng cũng có thể được rang, ướp muối hoặc thêm đường.
Chúng cũng được sử dụng trong các món như kẹo mềm, bánh pudding, pesto, thanh sô cô la và thanh giòn.
Rắc hạt Brazil xay thô lên salad trái cây/rau.
Chúng cũng được dùng trong các món tráng miệng, đặc biệt là bánh trái cây.
Thêm chúng vào súp cũng như các món thịt và rau.
Dầu hạt Brazil được dùng để trộn salad và nấu ăn.
Lưu ý:
Tiêu thụ quá nhiều các loại hạt này có thể dẫn đến ngộ độc selen . Thường thì các triệu chứng có thể nghiêm trọng, bao gồm buồn nôn, nôn mửa, hơi thở có mùi tỏi và rối loạn cảm xúc. Các biểu hiện có thể xảy ra khác bao gồm sâu răng, rụng tóc, đau thần kinh và viêm da. Do đó, chỉ nên ăn một vài loại hạt (2-4 hạt) mỗi ngày (mỗi hạt nặng khoảng 5g)